MÁY ĐIỆN GIẢI (ĐIỆN PHÂN)

MÁY ĐIỆN GIẢI (ĐIỆN PHÂN)

CHỈ VỚI: 8,500,000đ -> 12,000,000đ (BẠN CÓ NGAY) MÁY LỌC NƯỚC ĐIỆN PHÂN…

NƯỚC ION KIỀM TỪ MÁY ĐIỆN PHÂN, BÍ QUYẾT SỐNG KHỎE, SỐNG THỌ CỦA NGƯỜI NHẬT:

CHÚNG TA HÃY DÙNG NƯỚC ON KIỀM MỖI NGÀY, ĐỂ CÓ SỨC KHỎE TOÀN DIỆN,

Nước kiềm là gì?

Nước có tính kiềm (hay nước kiềm) được xác định dựa trên độ pH của nước. Chỉ số pH đo nồng độ của các ion hydro trong dung dịch và đánh giá xem nó có tính axit hay tính kiềm. Một dung dịch có tính axit nếu có nồng độ các ion hydro cao. Một dung dịch có tính kiềm (bazơ) khi có nồng độ ion hydro thấp. Theo đó, nếu độ pH > 7 thì dung dịch có tính kiềm. Chỉ số pH càng lớn hơn 7 thì tính kiềm càng mạnh. Ngược lại, độ pH < 7 thì dung dịch có tính axit. Nếu pH = 7 được xem là nước trung tính. Độ pH của nước tinh khiết được lọc qua công nghệ RO nằm ở phạm vi từ 6,5 – 7.

Nước kiềm được xử lý bằng một thiết bị tạo ion, làm tăng độ pH thông qua quá trình điện phân. Các nhà sản xuất máy lọc nước đã tạo nước kiềm bằng cách sử dụng thiết bị có quá trình điện phân để tách thành phần có tính axit và tính kiềm từ nguồn nước đầu vào. Sau đó, thiết bị loại bỏ một số phân tử nước hoặc thêm electron vào để kiểm soát chỉ số pH của nước như mong muốn.

Hình ảnh này chưa có thuộc tính alt; tên tệp của nó là 808-4-1-1024x777.jpg

  • CÔNG DỤNG NƯỚC ĐIỆN GIẢI ION KIỀM.

Nước iON kiềm là loại nước uống tốt nhất hiện nay, có tính kiềm tự nhiên với độ pH khoảng từ 8.5 – 9.5 và được tạo ra từ công nghệ điện giải. (máy điện phân).

Loại nước này chứa nhiều khoáng chất tự nhiên có lợi, cấu trúc phân tử nước siêu nhỏ và giàu Hydro – chất chống oxy hóa mạnh giúp bảo vệ, tăng cường sức khỏe hiệu quả. Nước sau khi được điện phân sẽ đạt chuẩn uống trực tiếp, không cần đun sôi, có vị thanh mát tự nhiên.

Nhận thấy những lợi ích của nước iON kiềm, vào năm 1965, Bộ Y tế Nhật Bản đã ra Thông cáo Dược phẩm 763 khuyến khích người dân Nhật Bản sử dụng loại nước này để chăm sóc sức khỏe.

  • DẪN CHỨNG KHOA HỌC VỀ CÔNG DỤNG VÀ LỢI ÍCH CỦA NƯỚC ION KIỀM.

Những lợi ích và công dụng của nước iON kiềm không chỉ được công nhận bởi người dùng mà còn được kiểm định bởi tổ chức uy tín, hàng nghìn chuyên gia, bác sĩ danh tiếng tại Nhật Bản và trên thế giới:

– Đạo luật Dược phẩm và Thiết bị y tế Nhật Bản (2005) phê duyệt tác dụng của nước iON kiềm đối với đường tiêu hóa.

– Bộ Thực phẩm và Dược phẩm Hàn Quốc công nhận nước iON kiềm giúp tăng cường miễn dịch và giúp hệ tiêu hóa tốt hơn.

– Nghiên cứu khoa học thực chứng về lợi ích của nước iON kiềm được đăng trên các trang y khoa, thư viện nổi tiếng:

  • Pubmed – Thư viện y khoa quốc gia Hoa Kỳ
  • Medwire – Tạp chí y Khoa Anh Quốc

– Các nghiên cứu lâm sàng về nước điện giải iON kiềm được thực hiện bởi:

Tiến sĩ Hayashi Hidemitsu. khoa nghiên cứu Y học Kyoto Đại học Yonsei Hàn Quốc.

Hình ảnh này chưa có thuộc tính alt; tên tệp của nó là image-196.png

LỢI ÍCH KHI UỐNG NƯỚC ION KIỀM & HYDRO MỖI NGÀY.

Theo lời giới thiệu của các nhà sản xuất máy lọc nước công nghệ điện phân tạo nước ION kiềm và HYDRO , nước kiềm giúp làm chậm quá trình lão hóa, bảo vệ đường ruột, tăng sức đề kháng, ổn định huyết áp và giảm cân. Máy điện phân tạo nước ION kiềm & HYDRO  giúp tăng cường hệ thống miễn dịch, hydrat hóa tốt hơn, có đặc tính giải độc và phòng chống ung thư. Uống nước ION kiềm & Hydro mỗi ngày giúp bảo vệ sức khỏe một cách toàn diện.

Theo các chuyên gia, nước ion kiềm đóng chai có tác động tích cực đến cơ thể nhưng không phải là nước hoàn hảo. Vì nó thiếu thành phần HYDRO phân tử chất chống oxy hóa. Mà HYDRO phân tử là một dạng khí dể bay hơi hết nếu ở bên ngoài một thời gian. Do đó, loại nước đóng chai này không có chức năng hổ trợ điều trị chữa bệnh mà chỉ giúp ngăn ngừa và hỗ trợ một số tình trạng sức khỏe nhất định.

Theo PGS.TS.BS Nguyễn Thị Lâm – Nguyên Phó viện trưởng Viện Dinh Dưỡng Quốc gia, nước ion kiềm được tạo ra dựa trên quan điểm mỗi người cần uống nước kiềm tốt cho sức khỏe để duy trì độ pH máu là 7.4. Loại nước này còn chứa một thành phần quan trọng là chất điện giải, tốt cho cơ thể. Ngoài ra, theo kết quả nghiên cứu của Hiệp hội ion kiềm Nhật Bản, việc duy trì uống nước ion kiềm hằng ngày với độ pH 9.5 có thể cải thiện các triệu chứng như tiêu chảy mạn tínhtáo bóndư thừa axit dạ dày,…

Theo Viện trưởng Viện Nước Nhật Bản – tiến sĩ Hayashi Hidemitsu, nước uống ION kiềm & HYDRO có khả năng hỗ trợ cải thiện bệnh phổi, gout, đái tháo đường, tăng huyết áp và nhiều bệnh lý khác do quá trình lão hóa và oxy hóa trong cơ thể gây ra. Nghiên cứu của các giáo sư trường đại học Kyushu – Nhật Bản cho biết kết quả HYDRO phân tử trong nước ION kiềm từ máy điện phân, hoạt động như một chất chống oxy hóa rất cao giúp bảo vệ cơ thể.

3 – SO SÁNH NƯỚC ION KIỀM & HYDRO TỰ NHIÊN, VÀ NƯỚC ION KIỀM BÙ KHOÁNG:

  • Nước ION KIỀM tự nhiên và nước ION kiềm bù khoáng thường bị nhầm lẫn là cùng một loại nhưng thật chất lại có sự khác biệt lớn về nguồn gốc lẫn đặt tính của 2 loại nước uống này
  • 1 – NƯỚC ION KIỀM ĐƯỢC TẠO RA TỪ MÁY ĐIỆN GIẢI (công nghệ điện phân) có nhiều ưu điểm vượt trội và công năng của nó là Tách Phân Tử Nước ra siêu nhỏ rất nhiều, nhỏ hơn phân tử nước bình thường mà chúng ta thường dùng, đặt tính nữa là Tạo Khí HYDRO hòa tan trong nước, chức năng LÀ HỔ TRỢ ĐIỀU TRỊ BỆNH, NÂNG CAO SỨC KHỎE RỎ RÀNG, được các hiệp hội Y khoa Nhật Bản và FDA CHỨNG NHẬN.
  • 2 – NƯỚC KIỀM DƯỢC TẠO RA TỪ CÁC LÕI LỌC bù khoáng của các loại máy lọc nước tinh khiết RO, NANO…vv Loại nước kiềm này uống lâu dài thì tốt, tốt hơn nước tinh khiết, nhưng loại nước ION KIỀM từ lõi lọc này, không có công năng như nước ION KIỀM TỪ MÁY ĐIỆN PHÂN. chính vì vậy máy điện giải (công nghê điện phân) có giá trị cao hơn rất nhiều.

Hình ảnh này chưa có thuộc tính alt; tên tệp của nó là CHAI-3-941x1024.jpg

Nguồn nước duy nhất có chức năng chống oxy hóa mạnh, có khả năng thanh lọc cơ thể,

đào thải độc tố ra ngoài, phục hồi các chức năng bị bệnh được khỏe lại,

giúp cho cơ thể trở về hoàng nguyên.

  • CHỨC NĂNG MÁY ĐIỆN GIẢI mode: TILOPHA-808C

Máy tạo nước Ion Kiềm mode: TILOPHA-808C với 11 tấm titanium phủ platin để tạo kiềm, có chức năng lọc và tiệt trùng, Với bảng điều khiển cảm ứng hiển thị thông số chi tiết trên máy, dể sử dụng

Tấm titan phủ bạch kim, Điện cực siêu lớn bạch kim 100% của nhật bản và màng ion chuyên dụng. với 11 tấm điện cực mạnh mẽ tạo nước ION KIỀM & axit, cho nguồn nước đa năng sử dụng.

Tế bào điện phân có tuổi thọ cao từ 6000 đến 8000 giờ an tâm sử dụng không lo phải thay đổi máy.

Cài đặt dễ dàng, hãng cung cấp đầy đủ phụ kiện, màng hình LCD 3.5 inch hiển thị pH và ORP, tốc độ dòng, nhiệt độ, thời gian thay lõi lọc,…giúp người sử dụng dễ dàng lựa chọn loại nước phù hợp…

Máy sử dụng bộ nguồn cao cấp chuyển mạch SMPS, bộ nguồn cao cấp áp dụng cho toàn cầu, An Toàn Và Tin Cậy.

Qúa trình điện phân được điều khiển bằng hệ thống phần mềm vi tính tự động, có thể hoạt động hoàn hảo ở độ dẫn 50 đến 1000 PPM.

Máy tích hợp bộ lọc, hiện thị thời gian lọc, để đảm bảo chất lượng nước an toàn cho người khi sử dụng.

Chức năng sục rửa tự động để ngăn ngừa đóng cặn làm giảm tuổi thọ điện cực.

Vòi inox chống gỉ sét bền với thời gian dài, không lo phải thay, vòi dạng lò so có thể bẻ cong di chuyển.

Cung cấp 5 đến 7 loại nước. Nước ngâm rửa củ quả, nước nấu ăn, nước uống ION KIỀM & HYDRO, nước có tính axit nhẹ tẩy rửa da, nước tính axit mạnh có tác dụng rửa vết thương hoặc công việc khác…

  • THÔNG SỐ KỸ THUẬT:

– Nguồn điện đầu vào – AC 110V ~ 220V, 50 ~ 60Hz

– Dải công suất điện phân 11 tấm: 200W – 7 tấm: 120W

– Công suất chờ; 3,5W

– Áp suất dòng vào: 0,1 ~ 0,3mpa

– TDS nước dòng vào: 50 ~ 1000mg/L

– Tốc độ dòng nước khởi động: 0,8L/ phút

– Tốc độ dòng chảy ra lý tưởng: 2 ~ 2,5L/phút

– Thời gian điện phân liên tục: 60 phút

– Dung tích bộ lọc tích hợp, tùy vào chất lượng nguồn nước: từ 6000L đến 10000L

– Lựa chọn nguồn nước: nước kiềm 3 mức, trung tính 1 mức, axit 2 mức.

– Số lượng tấm điện cực: 7 tấm – 11 tấm PH – 4.5 đến 10.0

– Dải ORP 600 ~- 700mv Nhiệt độ cao nhất của dòng vào 60oC.

– Trọng lượng tịnh xấp xỉ: 2,5 kg

– Kích thước: chiều cao 330mm – chiều rộng 245mm – chiều dày 130mm.

  • TIẾP THEO LÀ CÔNG NGHỆ HYDROGEN:
  • CHÚN TA CÙNG TÌM HIỂU – PHÂN TỬ HYDRO – NƯỚC HYDRO LÀ GÌ:

Tác dụng ức chế của ERW đối với quá trình Peroxid hóa lipid và mức Triglyceride trong huyết tương

Nước khử điện phân (ERW) chứa các phân tử hydro và hạt nano Pt được kỳ vọng là chất chống oxy hóa mới. Xét nghiệm chất phản ứng axit thiobarbituric (TBARS) cho thấy ERW có tác dụng ức chế quá trình oxy hóa lipoprotein mật độ thấp (LDL). Ngoài ra, ERW ngăn chặn đáng kể quá trình oxy hóa LDL trong các tế bào giống đại thực bào J.774.A1 nuôi cấy trong môi trường. ERW ức chế quá trình oxy hóa xúc tác ion Cu 2+ của LDL ex vivo. ERW làm giảm mức lipid peroxide trong tế bào hồng cầu và chất béo trung tính trong huyết tương ở chuột được cho ăn chế độ ăn cơ bản có chứa 2% cholesterol. Những kết quả này cho thấy ERW có tác dụng chống oxy hóa LDL và chống tăng lipid máu.

Hydro cải thiện việc kiểm soát đường huyết ở mô hình động vật mắc bệnh tiểu đường loại 1 bằng cách thúc đẩy sự hấp thu glucose vào cơ xương Hydro (H(2)) hoạt động như một chất chống oxy hóa trị liệu. Tuy nhiên, có rất ít báo cáo về chức năng H(2) ở các chức năng khác ở bệnh nhân đái tháo đường (DM). Do đó, trong nghiên cứu này, chúng tôi đã nghiên cứu vai trò của H(2) trong việc vận chuyển glucose bằng cách nghiên cứu tế bào C2C12 của chuột nuôi cấy và tế bào Hep-G2 u gan ở người trong ống nghiệm, ngoài ba loại chuột mắc bệnh tiểu đường [loại do Streptozotocin (STZ) gây ra 1 chuột mắc bệnh tiểu đường, chuột mắc bệnh tiểu đường loại 2 do chế độ ăn nhiều chất béo và chuột db/db mắc bệnh tiểu đường do di truyền] in vivo. Kết quả cho thấy H(2) đã thúc đẩy sự hấp thu 2-[(14)C]-deoxy-d-glucose (2-DG) vào tế bào C2C12 thông qua sự chuyển vị của chất vận chuyển glucose Glut4 thông qua hoạt hóa phosphatidylinositol-3-OH kinase (PI3K). ), protein kinase C (PKC) và protein kinase được kích hoạt AMP (AMPK), mặc dù nó không kích thích sự chuyển vị của Glut2 trong tế bào Hep G2. H(2) làm tăng đáng kể biểu hiện Glut4 ở màng cơ xương và cải thiện rõ rệt khả năng kiểm soát đường huyết ở chuột mắc bệnh tiểu đường loại 1 do STZ gây ra sau khi tiêm phúc mạc mãn tính (ip) và đường uống (po). Tuy nhiên, sử dụng H(2) trong thời gian dài ít có tác dụng nhất đối với mô hình chuột mắc bệnh tiểu đường loại 2 béo phì và không phụ thuộc insulin. Nghiên cứu của chúng tôi chứng minh rằng H(2) có tác dụng trao đổi chất tương tự như insulin và có thể là một phương pháp điều trị mới thay thế cho insulin ở bệnh đái tháo đường týp 1 có thể dùng bằng đường uống.

Giải pháp giàu hydro của Đại học Wisconsin làm giảm tổn thương tái tưới máu do thiếu máu cục bộ ở thận

Bối cảnh: Tổn thương do thiếu máu cục bộ-tái tưới máu thận (I/R) là không thể tránh khỏi trong ghép thận và thường ảnh hưởng đến tỷ lệ sống sót của mảnh ghép đồng loại ngắn hạn và dài hạn. Một trong những sự kiện chính trong chấn thương I/R là việc tạo ra các gốc oxy gây độc tế bào. Gần đây, khí hydro đã được báo cáo là có đặc tính chống oxy hóa và tác dụng bảo vệ chống lại rối loạn chức năng cơ quan do các chấn thương I/R khác nhau gây ra. Chúng tôi đã nghiên cứu xem liệu giải pháp giàu hydro của Đại học Wisconsin (HRUW) có làm giảm tổn thương I/R do lạnh ở thận hay không.

Phương pháp: Chúng tôi đã chuẩn bị dung dịch HRUW bằng một phương pháp mới liên quan đến việc ngâm các ống ly tâm chứa dung dịch UW vào nước bão hòa hydro. Hydro dễ dàng thấm qua các ống ly tâm và do đó, nồng độ hydro của dung dịch UW tăng dần theo thời gian. Việc ghép thận chuột tổng hợp đã được thực hiện và các động vật được chia thành ba nhóm: người nhận có mảnh ghép không được bảo quản (nhóm đối chứng), người nhận có mảnh ghép được bảo quản trong dung dịch UW trong 24 đến 48 giờ (nhóm UW) và người nhận có mảnh ghép được bảo quản trong dung dịch HRUW trong 24 đến 48 giờ (nhóm HRUW).

Kết quả: Trong giai đoạn đầu, dung dịch HRUW làm giảm căng thẳng oxy hóa, quá trình chết theo chương trình ở ống thận và sự thâm nhiễm đại thực bào kẽ trong các mảnh ghép thận. Do đó, giải pháp HRUW đã cải thiện chức năng thận và kéo dài tỷ lệ sống sót của người nhận so với bảo quản lạnh đơn giản sử dụng giải pháp UW. Về mặt mô bệnh học, điều trị HRUW làm giảm tổn thương ống thận và ức chế sự phát triển của xơ hóa kẽ.

Kết luận: Giải pháp HRUW đã cải thiện chức năng mảnh ghép và kéo dài thời gian sống sót của mảnh ghép so với bảo quản lạnh đơn giản sử dụng giải pháp UW bằng cách bảo vệ các tế bào biểu mô ống thận khỏi bị viêm và chết theo chương trình. Phương pháp bảo quản nội tạng mới của chúng tôi là một chiến lược đột phá, an toàn và đơn giản có thể được áp dụng trong môi trường lâm sàng.

Nước hydro uống ngăn ngừa bệnh thận ghép mãn tính

Các loại oxy phản ứng (ROS) góp phần vào sự phát triển của xơ hóa kẽ và teo ống thận gặp trong bệnh thận ghép đồng loại mãn tính (CAN). Vì khí hydro phân tử có thể hoạt động như một chất tẩy ROS, chúng tôi đã thử nghiệm hiệu quả của việc điều trị bằng nước hydro (HW) trong mô hình ghép thận, trong đó các mảnh ghép từ chuột Lewis được cấy ghép chỉnh hình vào những người nhận Brown Na Uy đã trải qua phẫu thuật cắt thận hai bên. Hydro phân tử được hòa tan trong nước và người nhận được cung cấp CTNH từ ngày 0 cho đến ngày 150. Những con chuột được xử lý bằng nước thông thường (RW) dần dần phát triển protein niệu và độ thanh thải creatinine của chúng giảm, cuối cùng dẫn đến thất bại ghép thứ phát sau CAN. Ngược lại, điều trị bằng CTNH đã cải thiện chức năng ghép đồng loại, làm chậm sự tiến triển của CAN, giảm tổn thương do oxy hóa và sản xuất chất trung gian gây viêm, đồng thời cải thiện khả năng sống sót chung. Các con đường truyền tín hiệu viêm, chẳng hạn như kinase protein được hoạt hóa bằng mitogen, ít được kích hoạt hơn trong các mảnh ghép thận từ chuột được điều trị bằng CTNH so với chuột được điều trị bằng RW. Do đó, CTNH đường uống là một chất chống oxy hóa và chống viêm hiệu quả giúp ngăn ngừa CAN, cải thiện khả năng sống sót của mảnh ghép thận chuột và có thể có giá trị điều trị trong quá trình cấy ghép.

Đặc tính chống viêm của hydro phân tử: nghiên cứu về viêm gan do ký sinh trùng gây ra

Hydro phân tử phản ứng với gốc hydroxyl, một loại gây độc tế bào cao được tạo ra trong các mô bị viêm. Do đó, người ta đề xuất sử dụng khí hydro trong chiến lược chống viêm mới. Chúng tôi đã thử nghiệm ý tưởng này với sự hỗ trợ về thiết bị và kỹ năng của COMEX SA ở Marseille, một nhóm thử nghiệm hỗn hợp thở oxy-hydro để lặn biển sâu chuyên nghiệp. Mô hình được sử dụng là viêm gan mạn tính liên quan đến bệnh sán máng. Động vật bị nhiễm bệnh ở trong buồng cao áp trong môi trường bình thường được bổ sung 0,7 MPa hydro trong 2 tuần. Phương pháp điều trị có tác dụng bảo vệ đáng kể đối với tổn thương gan, cụ thể là giảm xơ hóa, cải thiện huyết động, tăng hoạt động NOSII, tăng hoạt động của enzyme chống oxy hóa, giảm nồng độ lipid peroxide và giảm nồng độ TNF-alpha lưu hành. Trong cùng điều kiện, helium cũng phát huy một số tác dụng bảo vệ, cho thấy rằng việc loại bỏ gốc hydroxyl không phải là cơ chế bảo vệ duy nhất. Những phát hiện này chỉ ra rằng chiến lược chống viêm được đề xuất đáng được quan tâm hơn nữa.

Hydro phân tử ngăn chặn sự truyền tín hiệu qua trung gian FcepsilonRI và ngăn ngừa sự thoái hóa của tế bào mast

Hydro phân tử cải thiện các bệnh liên quan đến stress oxy hóa ở mô hình động vật. Chúng tôi nhận thấy rằng uống nước giàu hydro sẽ loại bỏ phản ứng dị ứng tức thời ở chuột. Bằng cách sử dụng tế bào mast RBL-2H3 của chuột, chúng tôi đã chứng minh rằng hydro làm suy giảm quá trình phosphoryl hóa Lyn liên kết với FcepsilonRI và sự truyền tín hiệu xuôi dòng của nó, sau đó ức chế hoạt động NADPH oxyase và làm giảm việc tạo ra hydro peroxide. Chúng tôi cũng nhận thấy rằng sự ức chế NADPH oxyase làm giảm quá trình phosphoryl hóa Lyn trong tế bào mast, cho thấy sự hiện diện của vòng chuyển tiếp thức ăn làm tăng khả năng phản ứng dị ứng. Do đó, hydro ức chế tất cả (các) phân tử tín hiệu được thử nghiệm trong vòng lặp. Hiệu ứng hydro chỉ được cho là do loại bỏ hoàn toàn gốc hydroxyl. Trong phản ứng dị ứng loại ngay lập tức, hydro phát huy tác dụng có lợi của nó không phải bằng hoạt động loại bỏ triệt để mà bằng cách điều chỉnh một con đường truyền tín hiệu cụ thể. Tác dụng của hydro đối với các bệnh khác có thể được thực hiện qua trung gian bằng cách điều chế các đường truyền tín hiệu chưa được xác định. Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy hydro là một phân tử truyền tín hiệu dạng khí giống như oxit nitric.

Giảm độc tính cadmium trong Medicago sativa bằng nước giàu hydro

Khí hydro (H₂) giúp cây có khả năng chống chịu một số stress phi sinh học, bao gồm phơi nhiễm mặn và paraquat. Tuy nhiên, vai trò của H₂ trong việc cải thiện căng thẳng do cadmium (Cd) gây ra phần lớn vẫn chưa được biết rõ. Ở đây, tiền xử lý bằng nước giàu hydro (HRW) đã được sử dụng để mô tả vai trò sinh lý và cơ chế phân tử của H₂ trong việc giảm độc tính Cd ở cây cỏ linh lăng. Kết quả của chúng tôi cho thấy rằng việc bổ sung HRW ở mức bão hòa 10% làm giảm đáng kể hàm lượng các chất phản ứng axit thiobarbituric (TBARS) do Cd gây ra và ức chế sự xuất hiện của các triệu chứng ngộ độc Cd, bao gồm cải thiện sự kéo dài của rễ và sự phát triển của cây con. Những phản ứng này có liên quan đến sự gia tăng đáng kể về hoạt động tổng thể hoặc hoạt động đồng phân của các enzyme chống oxy hóa đại diện hoặc các bản phiên mã tương ứng của chúng. Hình ảnh in vivo của các loại oxy phản ứng (ROS), và việc phát hiện peroxid hóa lipid và mất tính toàn vẹn màng huyết tương đã cung cấp thêm bằng chứng về khả năng HRW cải thiện đáng kể khả năng dung nạp Cd, phù hợp với sự tăng cường đáng kể tỷ lệ giảm /bị oxy hóa (homo)glutathione ((h)GSH). Ngoài ra, cây được xử lý trước bằng HRW tích lũy lượng Cd ít hơn. Cùng với nhau, nghiên cứu này cho thấy rằng việc sử dụng HRW có thể là một cách tiếp cận hiệu quả để giải độc Cd và có thể được khám phá trong các hệ thống sản xuất nông nghiệp.

Nước muối giàu hydro làm giảm đau thần kinh bằng cách giảm căng thẳng oxy hóa

Bối cảnh: Các loại oxy phản ứng (ROS) thường liên quan đến những cơn đau dai dẳng như đau thần kinh và đau do viêm. Khí hydro có thể làm giảm ROS và làm giảm các tổn thương do thiếu máu cục bộ/tái tưới máu não, cơ tim và gan. Trong nghiên cứu hiện tại, chúng tôi nhằm mục đích điều tra xem liệu nước muối giàu hydro có thể làm giảm cơn đau thần kinh trên mô hình chuột bị chấn thương co thắt mãn tính (CCI) hay không.

Phương pháp: Ba mươi con chuột SD được chia ngẫu nhiên thành ba nhóm: nhóm giả được tiêm natri clorua bằng cách tiêm vào vỏ não (n=10); nhóm đối chứng trải qua phẫu thuật CCI và được tiêm natri clorua bằng cách tiêm vào trong vỏ (n=10); nhóm phương tiện đã trải qua phẫu thuật CCI và được tiêm nước muối giàu hydro bằng cách tiêm vào trong vỏ ( n = 10). Thuốc được dùng với liều 100 ul/kg mỗi ngày một lần vào lúc 0,5 giờ trước và 1-7 ngày sau phẫu thuật CCI. Ngưỡng cơ học được kiểm tra vào một ngày trước và 3-14 ngày sau phẫu thuật CCI.

Kết quả: Chúng tôi thấy rằng nước muối giàu hydro làm tăng đáng kể ngưỡng cơ học của cơn đau thần kinh so với kiểm soát phương tiện (nước muối sinh lý) ở chuột CCI (p <0,05); nó cũng làm giảm nồng độ myeloperoxidase, maleic dialdehyd và protein carbonyl trong tủy sống sau 7 ngày sau chấn thương do co thắt mãn tính (p<0,05). Ngoài ra, nước muối giàu hydro còn ức chế sự biểu hiện của protein kinase được hoạt hóa p38-mitogen (p38MAPK) và yếu tố dinh dưỡng thần kinh có nguồn gốc từ não (BDNF) ở tủy sống sau 7 ngày sau chấn thương do co thắt mãn tính (p<0,01, p< tương ứng là 0,01), nhưng không có tác dụng lên P2X4R (p>0,05), một thụ thể ATP.

Kết luận: Tiêm nước muối giàu hydro vào trong vỏ có thể làm giảm căng thẳng oxy hóa và biểu hiện của p38MAPK và BDNF có thể góp phần làm tăng ngưỡng đau thần kinh ở mô hình CCI của chuột.

một lựa chọn phòng ngừa và điều trị hiệu quả cho bệnh đột quỵ do thiếu máu cục bộ bằng cách sản xuất hydro

Lactulose, một loại đường tổng hợp mà con người không thể tiêu hóa và hấp thụ, được sử dụng rộng rãi để điều trị táo bón và bệnh não gan trên lâm sàng. Thông qua quá trình lên men của vi khuẩn trong đường tiêu hóa, lactulose có thể tạo ra một lượng hydro đáng kể, giúp bảo vệ cơ thể khỏi cơn đột quỵ do thiếu máu cục bộ như một chất chống oxy hóa độc đáo. Chúng tôi đề xuất rằng lactulose có thể tạo ra sự sản xuất hydro nội sinh, từ đó làm giảm căng thẳng oxy hóa và cải thiện tổn thương do đột quỵ ở người.

Từ khóa: lactulose, hydro, thiếu máu cục bộ/tái tưới máu, chất chống oxy hóa, đột quỵ

Giới thiệu:

Hiện nay đột quỵ là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ hai ở thế giới phương Tây, xếp sau bệnh tim và trước ung thư [ 1 ], gây ra 10% số ca tử vong trên toàn thế giới [ 2 ]. Người ta ước tính rằng đột quỵ có thể sớm trở thành nguyên nhân gây tử vong phổ biến nhất trên toàn thế giới [ 3 ]. Đột quỵ do thiếu máu cục bộ có thể là do thiếu máu cục bộ (thiếu lưu lượng máu) do tắc nghẽn (huyết khối, tắc mạch động mạch), có thể dẫn đến mất chức năng não nhanh chóng do rối loạn cung cấp máu cho não [ 4 ]. Đột quỵ có thể ảnh hưởng đến bệnh nhân về thể chất, tinh thần, cảm xúc hoặc kết hợp cả ba và mang lại gánh nặng nặng nề cho xã hội.

Thiếu máu cục bộ gây ra việc sản xuất các loại oxy phản ứng (ROS), có thể phản ứng và làm hỏng một số yếu tố tế bào và ngoại bào. Bằng chứng đã được tích lũy cho thấy ROS có liên quan đến thiếu máu cục bộ não và tái tưới máu. Trong quá trình thiếu máu não, lưu lượng máu não bị cắt một phần hoặc hoàn toàn ở các vùng não được cung cấp bởi các mạch máu bị tắc. Tái tạo oxy do tái tưới máu tự phát hoặc tiêu huyết khối cung cấp oxy làm chất nền cho một số quá trình oxy hóa enzyme, liên tục tạo ra ROS như các gốc anion superoxide (O 2 ·-) và hydro peroxide(H 2 O 2 ) [ 5 ]. ROS được biết là có thể gây ra các tổn thương cao phân tử bao gồm peroxid hóa lipid, oxy hóa protein và oxy hóa DNA, dẫn đến chấn thương não do thiếu máu cục bộ [ 6 ]. Về mặt lâm sàng, một số nghiên cứu gần đây đã tiết lộ rằng đột quỵ và stress oxy hóa có liên quan chặt chẽ với nhau và stress oxy hóa quá mức có thể có tác động xấu đến kết quả lâm sàng trong đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính [ 7 , 8 ]. Do đó, chất chống oxy hóa đã được xem xét trong phòng ngừa và điều trị đột quỵ và một số chất có tác dụng chống oxy hóa đã có tác dụng bảo vệ thần kinh [ 9 ].

Hydro phân tử (H 2 ) đóng vai trò là chất ức chế viêm mới

Trong những năm gần đây, bằng chứng thực nghiệm đã ghi nhận rằng không ảnh hưởng đến các ROS kém mạnh hơn khác, quan trọng trong việc truyền tín hiệu nội bào, hydro phân tử có khả năng vô hiệu hóa có chọn lọc ONOO – và •OH, ROS gây độc tế bào nhất, có thể gây tổn hại mạnh mẽ và bừa bãi cho các đại phân tử tế bào. Do đó, hydro có thể bảo vệ tế bào khỏi tổn thương do stress oxy hóa [ 10 ]. Tác dụng điều trị của khí hydro và nước muối giàu hydro đã được xác nhận bằng thực nghiệm trong một số nghiên cứu, bao gồm tình trạng thiếu oxy [ 11 , 12 ], chấn thương tái tưới máu do thiếu máu cục bộ ở các mô và cơ quan khác nhau [ 13 – 18 ] và các chấn thương khác liên quan đến stress oxy hóa . Đặc biệt trong trường hợp thiếu máu não, nghiên cứu trước đây của chúng tôi đã chứng minh rằng việc sử dụng hydro sau khi thiếu oxy dường như mang lại khả năng bảo vệ não thông qua việc ức chế quá trình apoptosis thần kinh ở mô hình chuột thiếu oxy-thiếu máu cục bộ ở trẻ sơ sinh [ 19 ]. Một nghiên cứu khác báo cáo rằng thông gió trong phòng bổ sung hydro 2,1% sẽ bảo tồn khả năng phản ứng mạch máu não (CR) và hình thái não sau khi bị ngạt/thở lại (A/R) ở lợn sơ sinh [ 20 ]. Đối với thiếu máu não thoáng qua, hydro cũng cho thấy tác dụng bảo vệ đáng kể [ 21 ]. Một số nghiên cứu đã chứng minh tác dụng bảo vệ thần kinh của hydro phân tử. Điều thú vị là, ngay cả đối với một số bệnh thoái hóa thần kinh mãn tính, như bệnh Alzheimer [ 22 ] và bệnh Parkinson [ 23 , 24 ], hydro đã cho thấy những tác dụng bảo vệ nhất định.

Là một chất chống oxy hóa mới, hydro có một số lợi thế. (1) Do tính thấm cao, hydro có thể dễ dàng xâm nhập vào màng sinh học và khuếch tán vào tế bào chất, ty thể và nhân. (2) Nó không độc hại đối với sinh vật, điều này đã được chứng minh bằng nghiên cứu lặn cao áp trong nhiều thập kỷ. (3) Do tính chọn lọc của nó như một chất chống oxy hóa, hydro ít tác động hơn đến các ROS kém hoạt động hơn nhưng rất quan trọng khác trong tế bào.

Hydro nội sinh có hiệu quả để giảm bớt căng thẳng oxy hóa

Vì mục đích điều trị, dù hít phải khí hydro hay tiêm hay uống nước muối giàu hydro đều không thể tránh khỏi sự bất tiện. Khí hydro rất dễ cháy và nổ nên rất nguy hiểm. Tác dụng của nước muối giàu hydro không được duy trì một cách lý tưởng. Vì vậy, cần phải quản lý thường xuyên. Không thể tốt hơn nếu có một cách dẫn đến việc kiểm soát quá trình sản xuất hydro liên tục sao? Hydro nội sinh có thể đưa ra một câu trả lời hoàn hảo.

Đầu năm 1969, một nghiên cứu đăng trên Tạp chí Y học New England cho thấy hydro nội sinh tồn tại trong cơ thể con người [ 25 ]. Các nghiên cứu đã tiết lộ rằng vi khuẩn trong ruột già có thể tạo ra hydro nội sinh thông qua quá trình trao đổi chất kỵ khí ở người và động vật [ 26 ]. Trước đây, tác dụng sinh học của lượng hydro nhỏ này thường bị bỏ qua, bởi vì các nghiên cứu đã chỉ ra rằng nồng độ hydro trong hơi thở cuối bình thường là khoảng 5-10 ppm. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân không dung nạp lactose và rối loạn vi khuẩn, mức độ này có thể đạt tới hơn 90 ppm [ 27 ]. Nồng độ hydro đã được đo ở các cơ quan khác nhau của chuột bình thường. Kết quả cho thấy nồng độ hydro rất cao ở ruột già, lá lách, gan và niêm mạc dạ dày [ 28 ]. Ở gan, nó đạt tới 42 μM, ở ruột già và lá lách, nó thậm chí còn cao hơn. Một nghiên cứu trên tế bào PC12 cho thấy nồng độ 25 μM hydro trong môi trường sẽ cho thấy tác dụng chống oxy hóa đáng kể [ 10 ]. Những kết quả này chỉ ra rằng hydro nội sinh được tạo ra có thể có tác dụng sinh học quan trọng.

Một số phát hiện gần đây cho thấy thêm tác dụng điều trị tiềm năng của hydro nội sinh. Acarbose, chất ức chế hấp thu glucose và thường gây chướng bụng trong điều trị đái tháo đường, cho thấy tác dụng bảo vệ tim đáng kinh ngạc. Một trong những loại khí chính được tạo ra gây chướng bụng là hydro [ 29 ]. Sử dụng chất curcumin bằng đường uống cũng có thể thúc đẩy sản xuất hydro nội sinh, có thể là một trong những cơ chế điều trị bằng chất curcumin đối với một số bệnh [ 30 ]. Hơn nữa, có báo cáo cho rằng việc sử dụng vi khuẩn sản xuất khí hydro bằng đường uống có thể ngăn ngừa bệnh viêm gan do Con A gây ra. Và sau khi điều trị bằng kháng sinh, tác dụng bảo vệ biến mất một cách đáng kinh ngạc, cho thấy hydro do vi khuẩn đường ruột tạo ra là chìa khóa cho tác dụng điều trị [ 31 ].

Vì việc sản xuất hydro ở người chủ yếu phụ thuộc vào việc cung cấp các chất có thể lên men, ăn vào cho hệ vi khuẩn đường ruột dồi dào thường chỉ hiện diện ở ruột kết, nên việc xác định một chất cảm ứng hydro nội sinh lý tưởng có vẻ cực kỳ hấp dẫn.

Lactulose là một lựa chọn tốt đáng để cân nhắc.

Lactulose làm trung gian sản xuất hydro và là chất cảm ứng hydro nội sinh lý tưởng

Lactulose là một loại đường tổng hợp được sử dụng trong điều trị táo bón [ 32 ] và bệnh não gan. Nó là một disaccharide được hình thành từ một phân tử fructose và một phân tử galactose và cơ thể con người không thể hấp thụ nhưng có thể bị tiêu hóa bởi vi khuẩn xâm chiếm trong đường tiêu hóa, đặc biệt là ở ruột kết. Một trong những sản phẩm phụ chính là hydro. Sử dụng lactulose đường uống làm tăng đáng kể việc sản xuất hydro [ 33 ], có thể được phát hiện bằng xét nghiệm hơi thở hydro, được giới thiệu cách đây vài thập kỷ như một xét nghiệm chẩn đoán sự phát triển quá mức của vi khuẩn đường ruột [ 34 ].

Năm 2004, người ta quan sát thấy rằng lactulose có một số tác dụng bảo vệ đối với bệnh viêm đại tràng do DSS gây ra [ 35 ]. Điều thú vị là, nó đã chứng minh rằng lactulose làm giảm mức độ nghiêm trọng của các tổn thương đại tràng do điều trị DSS gây ra theo cách phụ thuộc vào liều, tác dụng ở liều 100 mg/kg sẽ mạnh hơn so với 5-ASA. Lactulose cũng ngăn ngừa sự rút ngắn ruột kết và cải thiện tình trạng viêm mô học, cùng với việc làm giảm đáng kể sự gia tăng hoạt động MPO cũng như quá trình peroxid hóa lipid sau điều trị DSS. Lactulose làm giảm trạng thái căng thẳng oxy hóa. Hydro có thể là chìa khóa.

Một nghiên cứu cho thấy rằng sử dụng 20 g lactulose có thể làm tăng lượng hydro thở ra gần bằng mức hydro thở ra so với việc tiêu thụ 300 ml nước muối giàu hydro và có thời gian duy trì nồng độ hydro lâu hơn [ 32 ]. Do đó, sử dụng lactulose bằng đường uống có thể là một lựa chọn tốt hơn trong việc duy trì nồng độ khí hydro thích hợp trong cơ thể. Hơn nữa, lactulose có thể điều trị táo bón bằng cách tăng hàm lượng nước và thể tích của phân trong ruột, làm cho phân mềm hơn và dễ đi qua hơn. Như đã biết, táo bón là một trong những yếu tố nguy cơ quan trọng gây tai biến mạch máu não và là biến chứng nặng nề sau đột quỵ.

giả thuyết

Lactulose đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc cải thiện tổn thương do stress oxy hóa ở chuột viêm đại tràng do DSS gây ra. Dựa trên những quan sát và thí nghiệm này, chúng tôi đưa ra giả thuyết rằng lactulose có thể là một lựa chọn điều trị và phòng ngừa đầy hứa hẹn mới cho bệnh đột quỵ như một chất chống oxy hóa gián tiếp. Bằng cách tăng lượng hydro có nguồn gốc từ đường tiêu hóa, nó có thể làm giảm đáng kể khả năng đột quỵ và giảm bớt tổn thương do thiếu máu cục bộ/tái tưới máu sau đột quỵ, cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Hơn nữa, điều đáng chú ý là lactulose có thể có nhiều tác dụng chống oxy hóa có lợi khác trên nhiều khía cạnh, chẳng hạn như bệnh tim mạch, bệnh thoái hóa thần kinh và cộng sự, vẫn cần nghiên cứu thêm.

Các gốc tự do được hình thành như thế nào?

RƯỢU BIA: > 

HÓA CHẤT GIA DỤNG: > 

TẬP THỂ DỤC QUÁ: > 

NHẤN MẠNH: >  

KHÓI THUỐC LÁ: >  

THUỐC VÀ KHÁNG SINH: >  

VIRUS VÀ VI KHUẨN: >  

SÓNG ĐIỆN TỪ: >  

SỰ Ô NHIỄM: >  

THỰC PHẨM CHẾ BIẾN: >  

THIẾU NGỦ

ĐỘC TỐ: >

BỨC XẠ CỦA TIA CỰC TÍM: >

KHUÔN: >

SỰ BỨC XẠ: >

Viện TRỊ Liệu HYDRO PHÂN TỬ CHÂU ÂU.

Hydrogen phân tử ® : tương lai của công nghệ tiên tiến

Hydrogen phân tử ® hiện đang chiếm một vị trí độc nhất trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học. Đặc biệt, các ứng dụng trị liệu rất được các chuyên gia quan tâm do có nhiều tác dụng của hydro đối với cơ thể con người. Điều gì làm cho phân tử Hydrogen ® trở nên độc đáo?

Nó làm dịu có chọn lọc các loại oxy phản ứng (ROS) và được biết đến như là chất chống oxy hóa mạnh nhất được biết đến

Các nghiên cứu mô tả tác dụng chống viêm mạnh mẽ của nó, bao gồm khả năng ngăn chặn cơn bão cytokine

Nhiều nghiên cứu đồng ý rằng H2 có tiềm năng sử dụng điều trị và phòng ngừa trong nhiều bệnh

Sử dụng trong thể thao đã cho thấy khả năng tăng tốc độ tái tạo sau khi tập luyện

– Chúng tôi xin giới thiệu với các bạn Giáo sư Ohta, nhà nghiên cứu đến từ Khoa Hóa sinh và Sinh học Tế bào thuộc Khoa Y học ở Nippon, Nhật Bản. Ông là tác giả của nhiều ấn phẩm chuyên môn và bài báo khoa học về chủ đề hydro phân tử, bao gồm cả ấn phẩm mang tính đột phá trên tạp chí Y học Tự nhiên. Chúng tôi tự hào khi anh ấy đã nhận lời mời của H2 Global Group s.r.o. để tận dụng cơ hội có một không hai này để chia sẻ kinh nghiệm của mình sau 17 năm nghiên cứu và thực hành trong lĩnh vực hydro phân tử.

Các nhà nghiên cứu hydro khoa học độc lập và các tổ chức hydro học thuật

Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Có hàng trăm nhà nghiên cứu khoa học chuyên nghiệp trên khắp thế giới đang nghiên cứu hydro phân tử, cũng như các tổ chức hydro hàn lâm khác nhau. Mặc dù không phải tất cả các nhà nghiên cứu và tổ chức này đều không biết chúng tôi là ai và không liên kết với chúng tôi, nhưng chúng tôi biết họ là ai và biết ơn họ.

Đây chỉ là một vài trong số những nhà nghiên cứu hydro chuyên nghiệp

giáo sư Shigeo Ohta, Tiến sĩ. Trường Y Nippon

giáo sư Mami Noda, tiến sĩ Trường Dược, Đại học Kyushu

giáo sư Jan Slezak, Tiến sĩ, Tiến sĩ. Viện Hàn lâm Khoa học Slovakia

W. Lebaron, Giám đốc điều hành Viện Hydro phân tử

bác sĩ. Tiến sĩ Michal Botek, tiến sĩ

Khoa Văn hóa Thể chất, Đại học Palacky, Olomouc, Cộng hòa Séc

giáo sư Oleg Medvedev, MD, Tiến sĩ. Trưởng khoa Dược trường Đại học Y

giáo sư Atiakshin Dmitri

Giám đốc Viện Nghiên cứu Sinh học Thực nghiệm và Y học – Voronezh, Nga

Tiến sĩ Cai Jianming, MD., Ph.D. Khoa Y học Bức xạ, Trường Đại học Quân y số 3

Tiến sĩ William Allen Banks, Khoa Nội khoa, Đại học Washington

Tiến sĩ Lưu Kiến Khang, Đại học Nam California Trường Dược USC

giáo sư Xu Kechen, Chủ tịch Bệnh viện Ung thư Fuda Quảng Châu và chủ tịch danh dự của Hiệp hội Phẫu thuật lạnh Quốc tế

Tiến sĩ Kinji Ohno, MD., Ph.D.  Đại học Nagoya

Tiến sĩ Xuejun Sun, Tiến sĩ. Cán bộ phục vụ khoa

Giáo sư Khoa Y học Hải quân, Đại học Quân y số 2, Thượng Hải, Trung Quốc Hiệp hội Y sinh Hydro Trung Quốc (CHMBA) Chủ tịch danh dự của Hiệp hội Y học và Sinh học Hydro Quốc tế (ISHMB)

Tiến sĩ Shucun Qin, MD, Ph.D. Giáo sư và Giám đốc, Trung tâm Nghiên cứu Khoa học Đời sống, Viện Xơ vữa động mạch, Đại học Y Taishan, Taian, Trung Quốc Chủ tịch Hiệp hội Y học và Sinh học Hydro Quốc tế (ISHMB)

Tiến sĩ Lee Gae-Ho, Giáo sư danh dự của Đại học Quốc gia Chungnam, Daejeon, Hàn Quốc Chủ tịch danh dự Hiệp hội Tiêu chuẩn Hydro Hàn Quốc (KHSA) Cố vấn cấp cao của Hiệp hội Y học và Sinh học Hydro Quốc tế.

  • CÁC TỔ CHỨC HYDRO PHÂN TỬ QUỐC TẾ:

TILOPHA-QUALITY REAL VALUE. TRÂN TRỌNG GỬI ĐẾN QUÝ KHÁCH HÀNG VÀ ĐỌC GIẢ, TÀI LIỆU QUÝ GIÁ ĐƯỢC CHÍNH HÃNG CUNG CẤP, ĐỂ CÙNG NHAU TÌM HIỂU VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE CHO BẢN THÂN CÙNG GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI…

CHẤT LƯỢNG GIÁ TRỊ THẬT – LÀ NHỮNG GÌ CHÚNG TÔI TRÂN TRỌNG GỬI ĐẾN BẠN

error: Content is protected !!
All in one